Tuesday, May 26, 2009

HÌNH ẢNH NHƯ Ý TRONG VAI TRÒ THÀNH VIÊN BAN TỔ CHỨC "CHƯƠNG TRÌNH THẬP TOÀN THẬP MỸ"





Singer Silblack and my best friend





Ca Sĩ Tóc Tiên.




Ca Sĩ: Thuy Tiên Ca Sĩ: Đàm Vĩnh Hung





Ca sĩ Thủy Tiên trong phim Ngôi Nhà Hạnh Phúc




Truong THPT MINH KHAI HA TINH

Monday, May 25, 2009

DỰ ÁN ĐÀO TẠO KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN

Nhóm Thực hiện:
LÊ NHƯ Ý
LÊ ANH VƯƠNG
NGUYỄN QUỐC LUYỆN
LÊ HÂN
NGUYỄN THI
Ban cố vấn:
Ts. Vũ Thế Dũng Phó khoa QLCN
Bành Thị Uyên Uyên Marketing manager of www.englishtime.us
Ths.Trần Tấn Phúc Giám Đốc BSBC
TỔNG QUAN DỰ ÁN TOP - BKS
Top BKS là gì?
Top BKS là một dự án đào tạo kỹ năng mềm với của trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM cho 200 sinh viên năm cuối thuộc Top đầu của trường.
Mục tiêu
Bổ sung những kỹ năng còn thiếu thí điểm cho 200 sinh viên nhằm cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao nhất cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hơn nữa uy tín đào tạo của nhà trường.
Thời gian thực hiện
Khởi động dự án: 5 tháng từ ngày 15/10/2008 đến 15/03/2009
Vận hành dự án: 4 tháng từ ngày 16/03/2009 đến 16/07/2009
Các bên tham gia
Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM với vai trò là chủ quản của dự án, cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phục vụ cho dự án.
Các doanh nghiệp tài trợ cho dự án: Cung cấp nguồn kinh phí hỗ trợ nhà trường trong quá trình vận hành dự án.
Sinh viên: số lượng 200 là những sinh viên thuộc Top đầu của trường.
Gói tài trợ
Tài trợ vàng: gồm 01 nhà tài trợ trị giá 200 triệu đồng/01 gói.
Tài trợ bạc: gồm 03 nhà tài trợ trị giá 100 triệu đồng/01 gói.
Đồng tài trợ: gồm 06 nhà tài trợ trị giá 50 triệu đồng/01 gói.
Sơ lược về kế hoạch
Sau khi tập hợp đủ nguồn lực kinh phí, ban tổ chức sẽ tiến hành tuyển sinh và đào tạo theo những tiêu chí, chiến lược đã đề ra. Sau 4 tháng đào tạo và vượt qua các yêu cầu của chương trình sinh viên sẽ được tham quan thực tập tại các đơn vị tài trợ. Chương trình sẽ là cầu nối giúp cho doanh nghiệp tiếp cận và tuyển dụng nguồn nhân lực này.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2008
LỜI NGỎ

Thưa quý Doanh nghiệp!
Qua tiếp xúc và ghi nhận các ý kiến quý báu của cộng đồng doanh nghiệp thời gian gần đây, sinh viên trường Đại Học Bách Khoa chúng tôi được đánh giá là những người có kiến thức chuyên môn vững vàng. Tuy nhiên các kiến thức về kỹ năng mềm và kỹ năng ngoại ngữ còn rất hạn chế. Nhận thức được vấn đề hết sức bức thiết này, nhà trường rất trăn trở và đã vạch ra một chương trình phi lợi nhuận. Với mục đích là đào tạo thí điểm kỹ năng mềm và anh văn cho 200 sinh viên năm cuối đứng đầu của toàn trường ở tất cả các khoa, trong vòng thời gian 6 tháng. Nay chúng tôi rất mong quý doanh nghiệp góp sức với nhà trường trong công cuộc này. Với ý tưởng doanh nghiệp có được những kỹ sư theo đúng yêu cầu mà nhà trường cũng nâng cao được chất lượng sinh viên của mình. Cung cấp những nhân tài xây dựng đất nước Việt Nam chúng ta.
Vâng, kính thưa quý Doanh nghiệp!
Đất nước chúng ta đang đứng trước những vận hội và thời cơ mới đề có thể sánh vai được với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Cộng đồng quý doanh nghiệp chính là những người đi đầu trong cỗ xe đưa Việt Nam chúng ta tới đích vinh quang đó. Nhưng dưới một góc nhìn chiến lược, chúng ta không thể làm được điều này nếu thiếu những con người có đủ cả kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng cần thiết để phục vụ cho mục tiêu đó, để thực hiện được điều này không phải là vấn đề ngày một ngày hai mà cần phải có thời gian và nhất là phải có sự chung tay góp sức của tất cả cộng đồng và toàn xã hội. Chính vì vậy Trường Đại Học Bách Khoa chúng tôi kêu gọi trước hết là quý doanh nghiệp, những người chính, trực tiếp sử dụng nguồn lực tri thức này. Hãy thể hiện tinh thần và trách nhiệm xã hội cao cả đó, những đóng góp thiết thực của quý doanh nghiệp ngày hôm nay sẽ tạo nên hình ảnh tươi đẹp của đất nước Việt Nam chúng ta nói chung và của chính quý doanh nghiệp nói riêng vào ngày mai.
Cuối cùng, xin kính chúc quí doanh nghiệp sức khỏe và thành đạt.
Trân trọng!
Ban tổ chức Dự án Top BKS.
Dự án Top BKS
v Lý do hình thành dự án

Hầu hết sinh viên theo học tại trường đại học Bách khoa khi ra trường thường yếu các kỹ năng mềm (kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp hiệu quả…) và kỹ năng ngoại ngữ. Dự án ra đời nhằm khắc phục những yếu kém này đồng thời đào tạo được những sinh viên toàn diện cả về kiến thức chuyên môn lẫn các kỹ năng cần thiết. Góp phần nâng cao hơn nữa uy tín và khả năng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường.
Tại nhiều cuộc hội thảo về vấn đề tuyển dụng sinh viên Bách khoa, DN khi muốn tuyển dụng các sinh viên giỏi cũng gặp khó khăn vì không có bất kỳ cầu nối tin cậy nào phục vụ nhu cầu này. Vì vậy, một trung tâm đào tạo ngay tại trường với sự tham gia của Doanh nghiệp nhằm xác lập một mối quan hệ gắn bó với cộng đồng doanh nghiệp chính là bước đi cần thiết để giải quyết vấn đề này.
v Giới thiệu dự án

Top BKS là một dự án phi lợi nhuận với mục đích đào tạo các kỹ năng còn thiếu cho những sinh viên ưu tú nhất của trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM. Dự án bao gồm các giải pháp đào tạo và chuyển giao sinh viên từ đó trở thành cầu nối tin cậy giữa Nhà Trường – Sinh Viên và Doanh Nghiệp.
Dự án sẽ là bước đệm đầu tiên trong quá trình nhân rộng các mô hình hợp tác đào tạo và chuyển giao với sự tham gia của Doanh Nghiệp. Hệ thống khi được nhân rộng sẽ là nơi cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và gắn liền với sự lớn mạnh của cộng đồng các doanh nghiệp phía nam.
v Sứ mệnh của dự án

Tạo ra những sinh viên năng động và toàn diện nhất có khả năng thích nghi và giải quyết các vấn đề trong môi trường doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
Là nơi cung cấp cơ hội để những sinh viên ưu tú của trường có cơ hội làm việc trong những doanh nghiệp hàng đầu đồng thời doanh nghiệp có thể tìm kiếm nhân tài một cách dễ dàng đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
v Mục tiêu của dự án
Qui tụ những sinh viên ưu tú của trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM để bù đắp những kỹ năng còn thiếu.
Hình thành một lớp các kỹ sư tiên tiến nhất thuộc mọi lĩnh vực đào tạo của trường, những người có kiến thức chuyên môn và nhanh nhạy trong khả năng giải quyết vấn đề.
Tạo ra hình ảnh tốt đẹp của trường trong việc tạo ra những kỹ sư hàng đầu cho đất nước. Đồng thời tạo cơ hội cho cộng đồng doanh nghiệp muốn tham gia vào công cuộc giáo dục đào tạo, thực hiện trách nhiệm đối với xã hội.
QUYỀN LỢI NHÀ TÀI TRỢ THAM GIA
DỰ ÁN TOP - BKS

I - HÌNH THỨC TÀI TRỢ:
· Doanh nghiệp có thể chọn 1 trong các hình thức tài trợ sau:
- Tài trợ vàng: số lượng 01 nhà tài trợ.
Giá trị gói tài trợ 200.000.000 VNĐ/1 gói (hai trăm triệu đồng).
- Tài trợ bạc: số lượng 03 nhà tài trợ.
Giá trị gói tài trợ 100.000.000 VNĐ/1 gói (một trăm triệu đồng).
- Đồng tài trợ: số lượng 06 nhà tài trợ.
Giá trị gói tài trợ 50.000.000 VNĐ/1 gói (năm mươi triệu đồng).

II - QUYỀN LỢI NHÀ TÀI TRỢ:
Tài trợ vàng

Ban tổ chức rất mong quý doanh nghiệp tham gia gói tài trợ vàng với các quyền lợi sau:
§ Logo và thương hiệu công ty được in trang trọng trên tất cả các phương tiện truyền thông dự án gồm:
Ü 04 Bandroll (0.8m x 8m), 1 cái treo tại hội trường A4, 3 cái treo tại 3 nhà xe của nhà trường. Thời gian 15 treo ngày trước và sau khai giảng.
Ü 03 Banner (1m x 2m), 1 cái treo trên trục đường chính dãy B4, 1 cái cạnh sân bóng, 1 cái trước dãy A2. Thời gian 15 ngày treo trước và sau khai giảng.
Ü 100 Poster (Khổ A3) dán trên các bản tin đoàn các khoa và các bản tin khác của trường.
Ü 2000 tờ rơi (khổ A5) phát cho sinh viên toàn trường.
Ü Backdrop sân khấu chính tại buổi lễ khai giảng.
Ü Trên giáo trình và tài liệu của các học viên.
Ü Trên các website: trường www.hcmut.edu.vn, Trung tâm hỗ trợ sinh viên và việc làm: www.bktphcm.net và website của 11 khoa trong trường.
§ Logo công ty sẽ xuất hiện trên một số thông cáo báo chí :
Ü Báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Ü Báo Tuổi Trẻ.
Ü Báo Nhịp Cầu Đầu Tư.
Ü Và một vài tờ báo, tạp chí uy tín khác.
§ Logo và thương hiệu và hình ảnh công ty sẽ đi kèm với các bản tin nhanh về dự án của Đơn vị Bảo Trợ Thông Tin (Báo Sài Gòn Tiếp Thị).
§ Doanh nghiệp được giới thiệu trên sân khấu chính và có bài trình bày PR khoảng 30 phút (thông qua các clip quảng cáo của doanh nghiệp cung cấp) trước khi buổi khai giảng bắt đầu và 10 phút trong buổi khai giảng.
§ Nhận kỷ niệm chương do nhà trường trao tặng, giao lưu phát biểu với các doanh nghiệp tham gia dự án và lãnh đạo nhà trường trong buổi ký hợp đồng.
§ Được giới thiệu về hình ảnh, chính sách của doanh nghiệp và giao lưu với sinh viên tại 1 buổi hội thảo do ban tổ chức dự án thực hiện riêng cho doanh nghiệp.
§ Sau khi hoàn thành xong khóa học các doanh nghiệp có thể mời những sinh viên của dự án đến tham quan và thực tập tại doanh nghiệp mình.
§ Doanh nghiệp được ban tổ chức giới thiệu và cung cấp thông tin của 50 sinh viên ưu tú nhất theo yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp.
Tài trợ bạc
Ban tổ chức rất mong quý doanh nghiệp tham gia gói tài trợ bạc với các quyền lợi sau:
§ Logo và thương hiệu công ty được in trang trọng trên tất cả các phương tiện truyền thông dự án gồm:
Ü 4 Bandroll (0.8m x 8m) 1 cái treo tại hội trường A4, 3 cái treo tại 3 nhà xe của nhà trường. Thời gian 15 ngày treo trước và sau khai giảng.
Ü 3 Banner (1m x 2m) 1 cái trục đường chính dãy B4, 1 cái cạnh sân bóng, 1 cái trước dãy A2. Thời gian 15 treo ngày trước và sau khai giảng.
Ü 100 Poster (Khổ A3) dán trên các bản tin đoàn các khoa và các bản tin khác của trường.
Ü 2000 tờ rơi (Khổ A5) phát cho sinh viên toàn trường.
Ü Backdrop sân khấu chính tại buổi lễ khai giảng.
Ü Trên giáo trình học của các học viên.
Ü Trên các website: trường www.hcmut.edu.vn, Trung tâm hỗ trợ sinh viên và việc làm: www.bktphcm.net và website của 11 khoa trong trường.
§ Logo công ty sẽ xuất hiện trên một số thông cáo báo chí :
Ü Báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Ü Báo Tuổi Trẻ.
Ü Báo Nhịp Cầu Đầu Tư.
Ü Và một vài tờ báo, tạp chí uy tín khác.
§ Logo và thương hiệu và hình ảnh công ty sẽ đi kèm với các bản tin nhanh về dự án của đơn vị Bảo Trợ Thông Tin.
§ Nhận kỷ niệm chương do nhà trường trao tặng, giao lưu phát biểu với các doanh nghiệp tham gia dự án và lãnh đạo nhà trường trong buổi ký hợp đồng.
§ Được giới thiệu về hình ảnh, chính sách của doanh nghiệp và giao lưu với sinh viên tại 1 buổi hội thảo do ban tổ chức dự án thực hiện riêng cho doanh nghiệp.
§ Sau khi hoàn thành xong khóa học các doanh nghiệp có thể mời những sinh viên của dự án đến tham quan và thực tập tại doanh nghiệp mình.
§ Doanh nghiệp được ban tổ chức giới thiệu và cung cấp thông tin 25 sinh viên ưu tú theo yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp.

Đồng tài trợ

Ban tổ chức rất mong quý doanh nghiệp tham gia gói tài trợ đồng với các quyền lợi sau:
§ Logo và thương hiệu công ty được in trang trọng trên tất cả các phương tiện truyền thông dự án gồm:
Ü 04 Bandroll (0.8mx8m) 1 cái treo tại hội trường A4, 3 cái treo tại 3 nhà xe của nhà trường. Thời gian 15 ngày treo trước và sau khai giảng.
Ü 03 Banner (1m x 2m) 1 cái trục đường chính dãy B4, 1 cái cạnh sân bóng,1 cái trước dãy A2. Thời gian 15 ngày treo trước và sau khai giảng.
Ü 100 Poster (khổ A3) dán trên các bản tin đoàn các khoa và các bản tin khác của trường.
Ü 2000 tờ rơi (khổ A5) phát cho sinh viên toàn trường.
Ü Backdrop sân khấu chính tại buổi lễ khai giảng.
Ü Trên giáo trình học của các học viên.
Ü Trên các website: trường www.hcmut.edu.vn, Trung tâm hỗ trợ sinh viên và việc làm: www.bktphcm.net và website của 11 khoa trong trường.
§ Logo công ty sẽ xuất hiện trên một số thông cáo báo chí :
Ü Báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Ü Báo Tuổi Trẻ.
Ü Báo Nhịp Cầu Đầu Tư.
Ü Và một vài tờ báo, tạp chí uy tín khác.
§ Logo, thương hiệu và hình ảnh công ty sẽ đi kèm với các bản tin nhanh về dự án của đơn vị Bảo Trợ Thông Tin.
§ Nhận kỷ niệm chương do nhà trường trao tặng, giao lưu phát biểu với các doanh nghiệp tham gia dự án và lãnh đạo nhà trường trong buổi ký hợp đồng.
§ Sau khi hoàn thành xong khóa học các doanh nghiệp có thể mời những sinh viên của dự án đến tham quan và thực tập tại doanh nghiệp mình.
§ Doanh nghiệp được ban tổ chức giới thiệu và cung cấp thông tin 12 sinh viên ưu tú theo yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp.

Thủ tục tham gia

Hồ sơ gồm:
§ Hồ sơ tham gia tài trợ dự án (theo mẫu).
§ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ghi chú:
§ Khi gửi hồ sơ tham gia tài trợ, đề nghị quý doanh nghiệp chuyển 50% giá trị hợp đồng về Ban tổ chức và số tiền này sẽ không được hoàn trả lại khi quý doanh nghiệp tự ý hủy bỏ hợp đồng.
§ Số tiền còn lại quý doanh nghiệp hoàn chuyển trước buổi khai giảng 15/03/2009.
§ Quý doanh nghiệp tham gia tài trợ Dự án, vui lòng gửi hồ sơ trước ngày 27/02/2009.
Lưu ý
1. Doanh nghiệp tham gia tài trợ, vui lòng gửi trước cho Ban tổ chức bản market quảng cáo và chế bản in hình ảnh công ty, hình logo cùng những thông tin cần thiết về công ty.
2. Doanh nghiệp tham gia tài trợ có xuất hiện cùng đơn vị Bảo trợ Thông tin, vui lòng gửi nội dung cho Ban tổ chức (lưu ý: nội dung này có thể sẽ được đơn vị Bảo trợ Thông tin chỉnh sửa cho phù hợp).

Thủ tục tài trợ

Có thể bằng tiền mặt hay chuyển khoản (khuyên dùng).
Tên tài khoản: Trường Đại Học Bách Khoa
Số tài khoản: 1900 2010 59981
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Mạc Thị Bưởi.
Chi nhánh Vạn Hạnh TP. HCM.

Liên hệ


Phụ trách Ban Đối Ngoại.
Email: topbks@gmail.com

Khoa Quản lý Công nghiệp – Trường Đại học Bách Khoa:
Địa chỉ: Nhà B10, số 268 Đường Lý Thường Kiệt phường 14 quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84 - 4) 865 04 60.
Email: kqlcn@sim.hcmut.edu.vn.
Website: www.sim.hcmut.edu.vn.

CHIẾN LƯỢC PHÁT HIỆN VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN TOP BKS

Chiến lược phát hiện và đào tạo Top BKS trải qua 2 giai đoạn:
- Tuyển sinh (2 vòng)
- Đào tạo (4 tháng)
1. Tuyển sinh
1.1. Điều kiện dự tuyển:
Bất kỳ ứng viên nào có đủ điều kiện sau thì đều có thể tham gia dự tuyển vào chương trình:
- Là sinh viên khóa 2005 – 2010, trường Đại Học Bách Khoa Tp. HCM
- Điểm trung bình tích lũy ngay tại thời điểm dự tuyển lớn hơn hoặc bằng 7.0
1.2 Các vòng thi tuyển sinh
· Vòng 1: Xét hồ sơ đăng ký
- Xét hồ sơ đăng ký của tất cả ứng viên có đủ điều kiện trên và lấy 500 ứng viên có điểm trung bình tích lũy theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp.
· Vòng 2: Kiểm tra trình độ tiếng Anh
- Tất cả 500 ứng viên được chọn ra từ vòng 1 sẽ tiếp tục tham gia vào vòng thi kiểm tra trình độ anh văn bằng hình thức thi TOEIC.
- Sau khi kiểm tra trình độ tiếng anh sẽ chọn ra 200 ứng viên phù hợp nhất để tham gia vào chương trình TOP BKS.
- 200 ứng viên này sẽ được tuyển chọn theo tỉ lệ sinh viên trong từng khoa cụ thể như sau:

Khoa Cơ khí
Số sinh viên 490
Tỷ lệ 15%
Số SV tham gia TOP BKS 29

Địa chất dầu khí
150
4%
9
Điện - Điện tử
600
18%
36
Khoa học máy tính
330
10%
20
Hóa
380
11%
23
Quản lý công nghiệp
180
5%
11
Xây dựng
610
18%
36
Giao thông
120
4%
7
Môi trường
160
5%
10
Công nghệ vật liệu
200
6%
12
Khoa học ứng dụng
130
4%
8
Tổng cộng
3350
100%
200

1.3 Học bổng:
Các ứng viên sau khi đã trải qua 2 vòng thi tuyển thì được nhận xuất học bổng để tham gia chương trình đào tạo 5 tháng (mỗi suất học bổng trị giá 3 triệu đồng).
2. Đào tạo
Sau khi vượt qua 2 kỳ thi tuyển, sinh viên được tham gia khóa học đào tạo kéo dài 4 tháng, nội dung chương trình đào tạo là anh văn và kỹ năng mềm.
Ü Điều kiện tham gia chương trình đào tạo:
Học viên được tham gia chương trình đào tạo phải cam kết các yêu cầu sau:
- Hoàn tất các môn học thuộc chương trình học.
- Tham dự tối thiểu 80% thời lượng các buổi học cũng như các hoạt động ngoại khóa.
- Vượt qua các kỳ thi cuối khóa học.

2.1. Triết lý đào tạo cơ bản của chương trình:
· Phương pháp đào tạo
Đầu tiên, sinh viên sẽ được tìm hiểu môi trường làm việc của Doanh nghiệp như thế nào từ đó biết được mình cần và đang thiếu kỹ năng nào cho môi trường đó. Khi thực sự hiểu những kỹ năng còn thiếu sinh viên sẽ được học cách giải quyết những vấn đề đó từ phía giảng viên. Phần cuối cùng học viên sẽ tự mình giải quyết những vấn đề bằng cách sử dụng những kỹ năng được học.
· Phương châm đào tạo
- Hướng học viên vào việc giải quyết các vấn đề thực tế hơn là việc tìm hiểu cách giải quyết mà không áp dụng.
- Rèn luyện các kỹ năng bằng các tình huống mô phỏng trong môi trường doanh nghiệp: giải quyết vấn đề phát sinh, tư duy hiệu quả, giao tiếp hiệu quả, kỹ năng thuyết trình …
2.2. Chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo

Gợi ý một số môn học
Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
- Kỹ năng trao đổi thông tin hiệu quả
Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Kỹ năng phát triển cá nhân
- Kỹ năng tư duy đột phá
- Kỹ năng tư duy Hiệu quả
Kỹ năng lãnh đạo
- Kỹ năng lãnh đạo
- Kỹ năng làm việc đội nhóm
Kỹ năng Anh văn
- Kỹ năng tiếng Anh giao tiếp trong công việc


· Thiết kế chương trình học cho một lớp 20 sinh viên:
Môn học
Số tiết/buổi
Số buổi
Kỹ năng giao tiếp
3
7
Kỹ năng giải quyết vấn đề
3
7
Kỹ năng lãnh đạo
3
6
Kỹ năng Anh văn
3
20
Tổng cộng
12
40
Tổng số tiết
120
Ghi chú:
Các chương trình đào tạo, cũng như một số môn học trên đây chỉ mang tính chất gợi ý. Sẽ được nghiên cứu chi tiết hơn bằng phương pháp chuyên gia, cũng như tham khảo ý kiến của các cựu sinh viên và đại diện doanh nghiệp.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2008
LỜI NGỎ
Kính gửi: các anh chị cựu sinh viên Phú Thọ - Bách Khoa.
“Một năm khởi đầu bằng mùa xuân, một đời khởi đầu bằng tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”.
Vâng, thế hệ trẻ luôn được nhà nước rất coi trọng trong việc đào tạo để họ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước, những nhân tài góp phần đưa đất nước tiến lên sánh vai với các cường quốc trên thế giới. Họ được trang bị nguồn kiến thức chuyên môn khá vững chắc để có thể ứng dụng vào công việc và trở thành những người chủ thật sự của xã hội. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của hệ thống giáo dục Việt Nam nên phần lớn các sinh viên khi tốt nghiệp đều thiếu một vài kỹ năng cần thiết cho công việc sau này của họ, chẳng hạn như các kỹ năng mềm và kỹ năng về ngoại ngữ. Điều này càng được thể hiện khá rõ đối với các sinh viên khối ngành kỹ thuật. Và các sinh viên của đại học Bách Khoa cũng không nằm ngoài khuôn khổ đó. Chính vì vậy, việc đào tạo các kỹ năng mềm và kỹ năng anh văn để hỗ trợ cho sinh viên sắp tốt nghiệp là một vấn đề cần thiết. Qua đó góp phần mang lại cho nhà trường một hình ảnh đẹp về chất lượng đầu ra của sinh viên dưới góc nhìn của doanh nghiệp.
Trường đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm đào tạo kỹ sư vào loại bậc nhất tại Việt Nam. Với hơn 50 năm tồn tại, trường đã đáp ứng nguồn nhân lực to lớn cho cả miền Nam. Hầu hết các cựu sinh viên giờ đây đều đã thành đạt và nắm giữ nhiều chức vụ to lớn trong các doanh nghiệp. Nhận thấy vấn đề bức thiết để bồi dưỡng cho các thế hệ trẻ, đồng thời tạo điều kiện cho các anh chị cựu sinh viên có điều kiện đóng góp cho nhà trường, thể hiện truyền thống văn hóa tốt đẹp của con người Việt Nam luôn hướng về cội nguồn – nơi đã đào tạo các anh chị trở thành những con người có ích cho xã hội, BTC dự án TOPBKS kêu gọi các anh chị cựu sinh viên đóng góp vào chương trình này nhằm bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho sinh viên sắp tốt nghiệp. Để cho các sinh viên này có điều kiện phát huy hết năng lực của mình, góp phần đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của doanh nghiệp. Và như vậy, thương hiệu Bách Khoa luôn có vị trí cao trong cảm nhận của toàn xã hội.
Tham gia vào hoạt động đầy ý nghĩa này, BTC cùng nhà trường sẽ ghi nhận sự đóng góp của các anh chị. Và hy vọng rằng, đây sẽ là một tiền lệ để cho các thế hệ sinh viên sau tiếp nối truyền thống tốt đẹp đó. Cuối cùng xin chúc các anh chị sức khỏe và luôn thành công trong công việc.
Trân trọng!
Ban thực hiện dự án Top BKS.

Saturday, May 23, 2009

DỰ ÁN XÂY DỰNG PHÂN XƯỞNG THỨ BA CHO CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU GIÀY DÉP TÂN HỢP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

Sinh Viên: LÊ NHƯ Ý
NGÔ PHƯƠNG THẢO
NGUYỄN TRÂM
CAO VĂN THÌN

Phần 1:Giới Thiệu Chung Về Công Ty Tân Hợp và Dự Án Mở Rộng Quy Mô Sản Xuất

I. Giới Thiệu Chung Về Công Ty Tân Hợp
Công ty TNHH giày dép Tân Hợp( tên giao dịch Tân Hợp Footwear) được thành lập vào ngày 16 tháng 9 năm 1999 tại địa chỉ 15 Đồng Khởi ,Phường Tân Tiến,thành phố Biên Hoà ,tỉnh Đồng Nai.là công ty chuyên sản xuất các loại giày dép để xuất khẩu.

Giấy phép thành lập số 0416 ngày 16 tháng 9 năm 1999 do uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai cấp.
Giấp phép KD số 27970 ngày 17 tháng 9 năm 1999 do sở kế toán đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp.

Năm 2000 với nguồn nhân lực thường xuyên hơn 200 nhân viên và có sự tín nhiệm của khách hàng.Do đó để giữ vững thị trường và tạo ra thị trường mới, công ty luôn luôn thay đổi mãu mã, đa dạng hoá mặt hàng để nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của từng khu vực. Luôn áp dụng những tiên tiến của khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động, tăng chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường.

Công ty có mặt bằng hoạt động tương đối rộng với 2000m2 nằm toạ lạc tại số 15 – Đồng Khởi – P.Tân Tiến – TP.Biên Hoà - Đồng Nai. ( thuê khuôn viên của công ty xây dựng dân dụng công nghiệp số 1)

Với vốn đầu tư ban đầu 300.000.000 đồng. Đến nay đã bổ sung thêm thành một nguồn vốn tương đối lớn: 7 tỷ đồng.

Công ty là doanh nghiệp thu hút giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động cho địa bàn tỉnh.

Về nhân sự, hiện nay tổng cán bộ công nhân trong công ty làm việc ở hai phân xưởng có 600 người trong đó lao động trực tiếp là 540 người, và các phòng ban là 60 người.

II. Giới Thiệu Dự Án Mở Rộng Quy Mô Sản Xuất

1. Lý do hình thành đề tài:
Hiện nay công ty sản xuất và xuất khẩu giày dép Tân Hơp đang gặp phải vấn đề là không giải quyết hết đơn hàng, nhiều lúc phải trể hẹn với khách hàng, và đơn hàng phải đưa cho các đối thủ cạnh tranh gia công, làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm và nhiều lợi ích khác của Công ty. Vì thế nhiều khách hàng đã bỏ đi đặc biệt là khách hàng mới. Đồng thời kế hoạch của xí nghiệp trong những năm tới là mở rộng quy mô sản xuất để tăng sản lượng sản xuất đẩy mạnh xuất khẩu qua thị trường nước ngoài là Nhật Bản, Mỹ, EU và hướng vào thị trường nội địa.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, bài tập nhóm của chúng tôi với đề tài “Xây dựng phân xưởng thứ 3 cho công ty sản xuất và xuất khẩu giày dép Tân Hợp” nhằm mục đích nâng cao năng lực sản xuất cho công ty.

Bài tập nhóm tiến hành phân tích xu hướng phát triển của ngành giày, dép Việt Nam. Đồng thời phân tích nhu cầu của khách hàng trong những năm tới và đặc điểm theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp để nói lên có cần thiết phải mở rộng quy mô hay không.

Sau đó nhóm tiến hành thực hiện phương pháp so sánh để xác định năng lực hiện tại của phân xưởng và phát hiện ra các yếu tố chính chưa sử dụng hết năng lực. Từ đó cân đồi và bổ sung năng lực cân thiết cho phân xưởng để từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu đã dự báo cho các năm sắp tới.

Để xem xét dự án có khả thi về mặt tài chính hay không, nhóm tiến hành phân tích tài chính, và có kết quả là IRR= … và NPV=… . Chứng tỏ dự án mở phân xưởng thứ 3 cho công ty là khả thi về mặt tài chính.

Do hạn chế về thời gian nên nhóm chưa đề cập đến phân tích rủi ro và phân tích kinh tế, xã hội, ảnh hưởng của lạm phát lên hiệu quả của dự án. Đây là đểm cần nghiên cứu tiếp của bài tập nhóm này.

2. Mục tiêu đề tài:

“xây dựng quy phân xường sản xuất thứ 3 tại xí nghiệp sản xuất Giày dép Tân Hợp” nhằm nâng cao năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng sản lượng sản xuất, xuất khẩu qua nước ngoài bằng cách thực hiện nghiên cứu, đánh giá và xác định năng lực sản xuất đang sử dụng của phân xưởng thông qua một số phương pháp phân tích tìm ra các nguyên nhân chính làm hạn chế năng lực của phân xưởng từ đó đưa ra những yếu tố chính cần quan tâm trong quá trình xây dựng thêm phân xưởng.

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Là cơ sở để xí nghiệp biết được tình hình sử dụng năng lực hiện có của mình như thế nào. Trên cơ sở đó xí nghiệp có những biện pháp cải tiến những yếu tố làm giảm năng lực sản xuất để nâng cao năng lực đang sử dụng cho xí nghiệp.

Mở rộng quy mô sản xuất cho xí nghiệp nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, bên cạnh đó xí nghiệp cũng nâng cao tính cạnh tranh nhờ tính kinh tế nhờ quy mô. Giải quết được tình hình khách hàng bỏ đi và không cần phải đưa hàng cho đối thủ gia công, giữ vững thị trường hiện tại đồng thời mở rộng ra các thị truồng mới ở EU là thị trường rất lớn và ổn định. Khi xây dựng thêm phân xưởng mới thì xí nghiệp Tân Hợp sẽ thu hút được gần 300 nhân công giải quyết được công ăn việc làm cho công nhân đây là vấn đề mà xã hội đang quan tâm.

Đây cũng là một dịp rất tốt giúp chúng tôi áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế. tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế và sự tiếp xúc thực tế còn ít nên trong quá trình phân tích và đánh giá không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy và các bạn.

4. Phạm vi và giới han của đề tài:

Nhóm chúng tôi chọn phân xưởng 1 của xí nghiệp sản xuất giày dép Tân Hợp làm đối tượng nghiên cứu quan sát và đưa ra biện pháp giải quyết cho bài tập nhóm của chúng tôi, vì đây là xí nghiệp có quy mô bằng với quy mô của phân xưởng thứ 3 mà nhóm đang xem xét đề đề xuất xây dựng. Dự án mở rộng phân xưởng thứ 3 sẽ dự kiến ở ấp Dốc Mơ, xã Gia Tân 1,huyện Thống Nhất ,tỉnh Đồng Nai.

Phần 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Tính pháp lý của sản phẩm: sản phẩm của dự án này là gia công giày dép xuất khẩu đây là hàng hoá được phép sản xuất và xuất khẩu.(Theo luật thương mại)

2. Địa điểm: hợp pháp,được phép mở rộng

3. Nhập khẩu trang thiết bị : Hiện nay nhà nước ta đang khuyến khích các doanh nghiệp nhanh chóng thay thế những thiết bị và công nghệ lạc hậu, nâng cấp những thiết bị còn khả năng khai thác, bổ sung thiết bị mới, đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trường hợp nhập khẩu tạo tài sản cố định để mở rộng sản xuất kinh doanh:

Doanh nghiệp nộp bổ sung giấy phép đầu tư đã được điều chỉnh và giải trình kinh tế kỹ thuật về phần mở rộng sản xuất.

CÁC CĂN CỨ:

1.Căn cứ vào luật khuyến khích đầu tư trong nước
a. Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư:
Ø Xuất khẩu sản phẩm từ 90% trở lên.
b.Danh mục dự án khuyến khích đầu tư:
Ø Sử dụng nhiều lao động và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam.
2. Căn cứ vào Các văn bản về khuyến khích phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai.
2.1/ Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nai:
a/ Tổ chức thực hiện hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhận thức được vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tỉnh Đồng Nai đã tích cực triển khai chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ. Tại Đồng Nai hiện đã thành lập 2 Trung tâm thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đó là Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Đồng Nai (SMEDAC) và Trung tâm khuyến công Đồng Nai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn (doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Đồng Nai (SMEDAC Đồng Nai): SMEDAC Đồng Nai được thành lập theo thỏa thuận của UBND tỉnh Đồng Nai - Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam và tổ chức ZDH (Cộng hòa Liên Bang Đức). Có chức năng tư vấn hỗ trợ nhằm giải quyết khó khăn, vướng mắc trong ho¹t động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ:
Tư vấn cho doanh nghiệp tìm hiểu, giải thích chính sách, pháp luật; cung cấp văn bản pháp luật về thuế, đất đai, tín dụng, thi hành luật doanh nghiệp... có liên quan đến họat động của doanh nghiệp; tìm kiếm khách hàng, tham gia hội trợ, triển lãm trong và ngoài nước.
Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp:
+ Lập dự án đầu tư và phương án vay vốn các tổ chức tín dụng.
+ Tìm địa điểm đầu tư để giới thiệu cho doanh nghiệp, lập hồ sơ cho doanh nghiệp được sử dụng đất hợp pháp vào sản xuất kinh doanh hoặc thuê đất của nhà nước.
+ Lập hồ sơ và xin giấy phép xây dựng.
+ Ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính và khai thuế.
+ Hướng dẫn và đào tạo người làm kế toán tại doanh nghiệp.
Đào tạo và tập huấn kiến thức quản lý doanh nghiệp.
Đại diện cho doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp trong quan hệ với các cơ quan nhà nước và các cơ quan pháp luật.
Trung Tâm Khuyến công Đồng Nai - thuộc Sở Công nghiệp Đồng Nai: Có chức năng tham mưu giúp Sở Công nghiệp và UBND tỉnh thực hiện công tác khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và địa phương.
Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Hướng dẫn , tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
Hỗ trợ cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội trợ và giới thiệu sản phẩm.
Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa häc - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
b/ Biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nai trong thời gian tới:
Qua 4 năm triển khai Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với nhiều cơ chế, chính sách khác, Nghị định đã có tác động to lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện Nghị định này còn chậm, nhiều nội dung chưa được thực hiện hoặc được thực hiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu trong việc trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của các chính sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế; thiếu các giải pháp phù hợp với điều kiện và yêu cầu cụ thể của các doanh nghiệp; sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chính sách trợ giúp còn lỏng lẻo, phân tán; chưa tập trung chỉ đạo sát sao, kịp thời giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Để giải quyết những hạn chế trên, trong thời gian tới Tỉnh sẽ chỉ đạo đẩy mạnh công tác trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển và tập trung vào một số nội dung sau:
Về khuyến khích đầu tư:
Trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn khuyến khích theo quy định của Chính phủ.
Về mặt bằng sản xuất:
Tỉnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Về thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh:
Hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả hàng hoá, trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Trợ giúp việc trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm có tiềm năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tạo điều kiện mở rộng thị trường .
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước; có kế hoạch ưu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất hàng hoá và dịch vụ bảo đảm chất lượng và đáp ứng yêu cầu.
Khuyến khích phát triển, tăng cường sự liên kết giữa các các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm, sản xuất linh kiện, phụ kiện, phụ tùng..., nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thông qua chương trình trợ giúp, tỉnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá,tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Về xúc tiến xuất khẩu:
Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thì trường xuất khẩu hàng hoá dịch vụ. Thông qua chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phần chi phí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trường nước ngoài.
Về thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực:
Tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng Internet cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trợ giúp kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua chương trình trợ giúp đào tạo.
Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc cung cấp thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực.
Các Sở ngành, các đơn vị liên quan đến việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ xây dựng và triển thực hiện các Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương trình trợ giúp gồm: mục tiêu, đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động, nội dung trợ giúp, nguồn lực, kế hoạch, tổ chức thực hiện.

3. Căn cứ về luật bảo vệ môi trường
Phát triển công nghiệp dệt, may, giày dép phải gắn chặt với việc bảo vệ môi trường và phù hợp với khả năng đáp ứng về nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Đồng Nai bền vững.
Khuyến khích đổi mới công nghệ ngành DMG để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, các doanh nghiệp cần có định mức kinh phí hàng năm trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp để thực hiện duy tu, sửa chữa, bổ sung, đầu tư thêm hệ thống bảo vệ môi trường, chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm.
Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9000:2001, hệ thống quản lý môi trường đáp ứng tiêu chuẩn ISO 14000 và các tiêu chuẩn chất lượng khác, thực hiện tốt các yêu cầu đối với người lao động theo tiêu chuẩn SA8000.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với các dự án ngành công nghiệp DMG. Xứ lý nghiêm minh các dự án vi phạm, đảm bảo cho ngành DMG phát triển bền vững. Rà soát lại mục tiêu đầu tư của các khu công nghiệp đã được quy hoạch có liên quan đến ngành DMG để có điều chỉnh phù hợp. Đẩy mạnh việc đầu tư hệ thống xử lý môi trường trong các khu công nghiệp.
Ưu tiên hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp DMG đầu tư các hạng mục công trình bảo vệ môi trường như đầu tư công nghệ xử lý nước thải, chất thải nguy hại hoặc đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường.

4. Căn cứ về hệ thống các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Đồng Nai
4.1. Chính sách và giải pháp về đầu tư
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của ngành DMG trên địa bàn tỉnh dự kiến giai đoạn 2008 - 2020 khoảng 4.253 triệu USD, chiếm khoảng 10,3% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp Đồng Nai. Dự báo nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 15 - 20%; nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm 80 - 85%. Cần có những chính sách khuyến khích để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó cần tập trung và một số giải pháp chính sách chính sau:
Xây dựng danh mục các dự án đầu tư với mục tiêu để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào ngành dệt may giày dép, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu, phụ liệu cho ngành.
Khuyến khích đầu tư chiều sâu để hiện đại hóa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may giày dép; liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác để đầu tư sản xuất nguyên liệu giả da, phụ liệu cung cấp cho ngành, giảm dần phần nhập khẩu từ nước ngoài.
Hỗ trợ đầu tư hạ tầng theo quy định tại Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ.
Tiếp tục nghiên cứu khảo sát để hình thành cụm công nghiệp chuyên ngành may mặc, giày dép (ở các địa bàn các huyện miền núi) có đủ các điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật và xử lý môi trường để kêu gọi và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào ngành DMG.
Đẩy mạnh việc quy hoạch và xây dựng hạ tầng cho phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng các cụm công nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp, nhằm tạo điều kiện về mặt bằng đất đai cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành may mặc, giày dép có điều kiện phát triển, góp phần chuyển dịch ngành may mặc, giày dép về vùng nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động.
4.2. Chính sách và giải pháp về thị trường
Đẩy mạnh xuất khẩu các thị trường truyền thống và thị trường mới; đa dạng hóa thị trường; quan tâm và phát triển thị trường nội địa. Tăng cường các mối quan hệ hợp tác với nước ngoài và xúc tiến thương mại qua các hiệp hội, các cơ quan thương mại. Tham gia các hoạt động hội chợ Quốc tế, các diễn đàn chuyên ngành để có điều kiện tham gia vào sự phân công lao động Quốc tế.
Tăng cường quỹ xúc tiến thương mại để đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp thị xuất khẩu để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng DMG. Việc hỗ trợ hiện này thực hiện theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005, về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia giai đoạn 2006 - 2010; Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14/3/2008 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
4.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh với các cơ quan quản lý Nhà nước của các địa phương trong cả nước, giữa cơ quan quản lý Nhà nước với doanh nghiệp có liên quan, để tạo nguồn nhân lực và thu hút nguồn nhân lực từ các địa phương phục vụ cho ngành DMG Đồng Nai phát triển.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo như: Đào tạo từ các trường của Nhà nước, của tư nhân, doanh nghiệp tự đào tạo, cá nhân tự đào tạo, liên kết với các trường đại học và viện nghiên cứu để đào tạo, có chính sách khen thưởng động viên các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và nghiên cứu kỹ thuật. Mở rộng hệ thống dạy nghề của tỉnh.
Ưu tiên nguồn kinh phí đào tạo nghề cho các doanh nghiệp ngành DMG đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp các địa bàn miền núi theo quy hoạch thông qua các chương trình khuyến công, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tạo điều kiện về mặt bằng đất đai cho các doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho công nhân, cũng như các công trình phúc lợi khác để người lao động yên tâm công tác.
4.4. Giải pháp về khoa học - công nghệ
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hình thành bộ phận nghiên cứu khoa học, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu phát triển sản phẩm mới; nghiên cứu cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ; nghiên cứu tiết kiệm nguyên vật liệu, thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
Hỗ trợ cho vay lãi suất ưu đãi từ Quỹ khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ của tỉnh để các doanh nghiệp thực hiện dự án hoàn thiện công nghệ (sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, quy trình mới...), vận dụng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 9872/QĐ-UBND ngày 01/12/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai.
Các doanh nghiệp DMG được xem xét hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và bảo hộ tài sản trí tuệ trong quá trình hội nhập theo quy định tại Chương trình số 8395/CTr-HTQT và số 8396/CTr-HTQT ngày 26/12/2005 của Ban Hợp tác Kinh tế Quốc tế tỉnh.
Các doanh nghiệp DMG thuộc đối tượng hỗ trợ khuyến công, được ưu tiên hỗ trợ kinh phí liên quan đến các hoạt động khoa học, công nghệ như: Sản xuất thử nghiệm, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật... với mức hỗ trợ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN, ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công.
4.5. Giải pháp về phát triển công nghiệp phụ trợ
Khuyến khích các dự án công nghiệp phụ trợ ngành DMG đầu tư về các địa bàn nông thôn các huyện miền núi theo quy hoạch ngành thông qua hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, nhằm tạo việc làm và góp phần phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn các huyện.
Thúc đẩy mối quan hệ liên ngành giữa các ngành công nghiệp, tăng sự chủ động về nguyên vật liệu đầu vào nhằm giảm thiểu các tác động từ bên ngoài, giảm chi phí sản xuất và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm; đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước và phát triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài.
Khuyến khích xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu, khuyến khích xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu hoặc phối hợp với các tỉnh trong vùng hình thành các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu để tăng khả năng cung ứng về nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của việc sản xuất DMG xuất khẩu.
4.6. Giải pháp về quản lý ngành
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của các ngành. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo những điều kiện thuận lợi cho nhân dân, cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tăng cường công tác xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách, các quy định và cơ chế phối hợp trong việc quản lý chuyên ngành, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý ngành, tăng hiệu quả trong đánh giá, xây dựng định hướng phát triển.
Củng cố và nâng cao hoạt động của Hội Doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tỉnh Đồng Nai để có tính thiết thực
4.7. Một số ưu đãi khác tại Đồng Nai.
- Các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp tại các Huyện Tân Phú Định Quán, Xuân lộc,Thống Nhất, Cẩm Mỹ : Được miễn phí sử dụng hạ tầng trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh .Ngoài ra nếu dự án đầu tư ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư và danh mục ngành nghề khuyến khích đầu tư theo qui định của Chính phủ được miễn tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất ; Các dự án đầu tư thuộc các ngành nghề còn lại được miễn tiền thuê đất trong thời gian 15 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất .
Trừ các thành phố và thị trấn mức giá thuê đất từ 0,09 đến 9,6 USD/m2/năm tuỳ theo vị trí, các địa bàn còn lại mức giá thuê đất thô chưa có hạ tầng từ 0,01 - 0,09 USD/m2/năm, trong đó mức giá phổ biến từ 0,030- 0,045 USD/m2/năm. Riêng những vùng núi đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng, nếu dự án không thuộc dự án sản xuất công nghiệp, dịch vụ , du lịch, thương mại, khai thác khoáng sản, được áp dụng giá từ 0,003- 0,010 USD/m2/năm.

5.Căn cứ vào chiến lược phát triển nghành giày dép.
Ø Đẩy mạnh việc chuyển từ hình thức gia công sang sản xuất.
Ø Khuyến khích, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp dệt may, giày dép đầu tư về địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Khuyến khích đầu tư phát triển ngành công nghiệp may mặc và giày dép về địa bàn các huyện miền núi, nông thôn,... thuộc địa bàn các huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Tân Phú và Định Quán. Không khuyến khích phát triển ở những địa bàn có ngành DMG đã phát triển mạnh trong thời gian qua, như Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch và Trảng Bom, nhằm đảm bảo nguồn lao động, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và khai thác tiềm năng của các địa phương trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái.
6. Căn cứ quy hoạch chung của tỉnh Đồng Nai đối với ngành giày dép:

Ngày 19-01-2009 , UBND tỉnh Đồng Nai đã quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt, may và giày dép trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, có tính đến năm 2020 với quan điểm phát theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, tạo bước nhảy vọt về chất sản phẩm, tăng nhanh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu, gắn chặt với việc bảo vệ môi trường và phù hợp với khả năng đáp ứng về nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế – xã hội Đồng Nai bền vững.

Thời gian qua, ngành công nghiệp dệt, may, giày dép trên địa bàn tỉnh phát triển khá mạnh, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2007 đạt 21,6%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 23,5%/năm; năm 2007 đạt 2.540 triệu USD, chiếm tỷ trọng trên 51% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội. tính đến hết năm 2007 có 188.465 lao động làm việc trong ngành này, chiếm 45,6% trong cơ cấu lao động toàn ngành công nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển này còn mang tính tự phát, chưa có sự chọn lọc, phân kỳ kêu gọi các dự án đầu tư cũng như phân bố hợp lý giữa các địa phương, vùng lãnh thổ, làm mất cân đối về cơ cấu lao động và một số vấn đề xã hội phát sinh về yếu tố con người, môi trường, nhà ở…Vì thế, cần thiết phải hình thành định hướng quy hoạch cho ngành để hội nhập bền vững.

Với mục tiêu phát triển ngành công nghiệp dệt, may, giày dép thành một ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn về xuất khẩu của địa phương, đóng vai trò quan trọng trong phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp của tỉnh phát triển bền vững, UBND tỉnh Đồng Nai đã phê duyệt quy hoạch phát triển ngành đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.

Theo đó, đến năm 2010, giá trị sản xuất hàng công nghiệp dệt, may, giày dép đạt 23.750 tỷ đồng, chiếm 24% trong cơ cấu toàn ngành công nghiệp, tăng gấp 2,4 lần so với năm 2005. Đến năm 2015, giá trị sản xuất đạt 40.020 tỷ đồng, chiếm 18,1% trong cơ cấu toàn ngành công nghiệp, tăng gấp 1,7 lần so với năm 2010. Và đến năm 2020, giá trị sản xuất đạt 56.130 tỷ đồng, chiếm 11,8% trong cơ cấu toàn ngành công nghiệp, tăng gấp 1,4 lần so với năm 2015. Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm sản xuất ngành DMG theo hướng sản xuất sản phẩm sạch, sản phẩm thời trang cao cấp, sản phẩm có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao. Tiếp tục


Mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa, hạn chế gia công sản phẩm. Đa dạng hoá việc sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu trong nước, các sản phẩm ngành nghề thủ công truyền thống. Nhanh chóng thay thế những thiết bị và công nghệ lạc hậu, nâng cấp những thiết bị còn khả năng khai thác, bổ sung thiết bị mới, đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát triển vùng nguyên liệu bông và tơ tằm để chủ động về nguyên liệu dệt, giảm nhập khẩu nguyên liệu.
Để tránh ô nhiễm môi trường, sẽ xây dựng các Khu, Cụm Công nghiệp chuyên ngành dệt may có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện cung cấp điện, nước, xử lý nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Nhà nước. Thực hiện di dời và xây dựng mới các cơ sở dệt nhuộm tại các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung để có điều kiện xử lý nước thải và giải quyết tốt việc ô nhiễm môi trường…

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch phát triển ngành dệt, may và giày dép(viết tắt là DMG) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, có tính đến năm 2020 xuất phát từ những vấn đề sau:
1. Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, khu vực và Thế giới, kinh tế Đồng Nai không ngừng phát triển, thu nhập và mức sống của người lao động ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu hàng ngày của người dân hướng đến chất lượng, mẫu mã thời trang ngày càng cao, đặc biệt nhu cầu thời trang may mặc, giày dép cũng tăng dần. Theo điều tra của các chuyên gia ngành may mặc, nhu cầu chi tiêu cho ngành may mặc của người lao động chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tiêu dùng, do đó cần có những định hướng phát triển về sản phẩm trong thời gian tới cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng.
2. Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế và sự gia tăng về nhu cầu đối với ngành dệt may, giày dép và sự chuyển hướng đầu tư ở một số nước phát triển, có chi phí thuê nhân công cao, làm hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh nên các nhà đầu tư tranh thủ, khai thác lợi thế Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ, ví trí địa lý thuận lợi,… nhiều công ty nước ngoài đã chuyển hướng đầu tư mạnh vào nước ta. Đồng Nai là một trong những địa phương có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp dệt, may và giày dép, công nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng trên 95% về giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt, may và giày dép của Tỉnh. Tuy nhiên, nhiều dự án chủ yếu vẫn còn mang nặng hình thức gia công, giá trị gia tăng thấp, thu hút nhiều lao động… công nghiệp phụ trợ cho ngành như nguyên phụ liệu cho sản xuất chưa phát triển.
3. Thời gian qua, ngành công nghiệp DMG trên địa bàn tỉnh phát triển khá mạnh, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2007 đạt 21,6%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 23,5%/năm; năm 2007 đạt 2.540 triệu USD, chiếm tỷ trọng trên 51% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Xét tính hiệu quả về mặt kinh tế xã hội mang lại,ngành này có đóng góp lớn vào GDP, kim ngạch xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh, là ngành giải quyết nhiều việc làm cho xã hội,… Tuy nhiên, sự phát triển này còn mang tính tự phát, chưa có sự chọn lọc, phân kỳ kêu gọi các dự án đầu tư cũng như phân bố hợp lý giữa các địa phương, vùng lãnh thổ, làm mất cân đối về cơ cấu lao động và một số vấn đề xã hội phát sinh về yếu tố con người, môi trường, nhà ở…
4. Hiện nay, tỉnh chưa có chiến lược,quy hoạch phát triển riêng cho ngành dệt may, giày dép để đưa ra được những định hướng, giải pháp phát triển cho ngành, phân kỳ thu hút đầu tư cho từng giai đoạn phù hợp với xu thế phát triển chung, đảm bảo ngành phát triển đúng định hướng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trong tiến trình hội nhập và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu cụm công nghiệp chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả hoạt động của khu, cụm sau này, cũng như các yếu tố đảm bảo để khu cụm hoạt động tốt như vấn đề môi trường, lượng cung ứng công nhân,… mục đích kinh doanh khu cụm chủ yếu hiện nay là lắp đầy, thu hồi vốn nhanh.
5. Kể từ đầu năm 2007, Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, cùng với thuận lợi đó là sự đối mặt của các doanh nghiệp trong nước với các mặt hàng nhập khẩu vào thị trường nội địa, một số mặt hàng được cắt giảm thuế quan trong đó có hàng dệt may và một số quy chế giám sát các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam từ phía nước nhập khẩu như Hoa Kỳ, EU. Do đó cần thiết phải hình thành định hướng quy hoạch cho ngành để hội nhập bền vững.
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
Quyết định số 36/2007/QĐ-BCN ngày 06/08/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) vềviệc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giày đến năm 2010.
Quyết định số 003/2007/QĐ-BCT ngày 11/09/2007 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi một số điều tại Quyết định số 36/2007/QĐ-BCN ngày 06 tháng 8 năm 2007 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giày đến năm 2010.
Quyết định 30/2007/QĐ-BCN ngày 17/07/2007 (theo sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3174/VPCP-CN ngày 11/6/2007 của Văn phòng Chính phủ) của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương), về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2020.
Quyết định số 746/2005/QĐ-CT.UBT ngày 04/02/2005 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010, có tính đến 2015.
Văn bản số 8133/UBND-CNN, ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai, về việc chấp thuận triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến 2020.
Quyết về số 4348/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai, về việc phê duyệt Đề cương quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt, may; giày dép trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
Ngành dệt, may và giày dép theo phân ngành thống kê gồm có 3 phân ngành, do đó đề án Quy hoạch ngành DMG trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 chủ yếu tập trung đánh giá hiện trạng, xây dựng định hướng và giải pháp phát triển 03 chuyên ngành công nghiệp:
1. Ngành dệt (ngành 17);
2. Ngành may mặc (ngành 18);
3. Ngành giày dép (ngành 19).
IV .QUYẾT ĐỊNH Số: 4028/QĐ-UBND của ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt, may và giày dép trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, có tính đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 36/2007/QĐ-BCN ngày 06/8/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giày đến năm 2010; Quyết định số 003/2007/QĐ-BCT ngày 11/09/2007 của Bộ Công thương về việc sửa đổi một số điều tại Quyết định số 36/2007/QĐ-BCN ngày 06/8/2007;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương Đồng Nai tại Tờ trình số 1174/TTr-SCT ngày 10/11/2008,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt, may và giày dép (viết tắt là DMG) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, có tính đến năm 2020, với nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển ngành công nghiệp dệt, may, giày dép theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, tạo bước nhảy vọt về chất sản phẩm, tăng nhanh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu. Chú trọng đầu tư công nghệ, khoa học kỹ thuật, kết hợp hài hòa giữa đầu tư chiều sâu, cải tạo, đầu tư mở rộng và đầu tư mới. Đẩy mạnh việc chuyển từ hình thức gia công sang sản xuất, xuất khẩu trực tiếp nhằm gia tăng giá trị, nâng cao khả năng cạnh tranh ngành hàng.
2. Bố trí hợp lý không gian sản xuất trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển; phát triển hợp lý các dự án đầu tư ngành DMG giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp dệt may, giày dép đầu tư về địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
3. Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển ngành DMG, trong đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ DMG và những lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm.
4. Phát triển công nghiệp dệt, may, giày dép phải gắn chặt với việc bảo vệ môi trường và phù hợp với khả năng đáp ứng về nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Đồng Nai bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành công nghiệp DMG là một ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn về xuất khẩu của địa phương, đóng vai trò quan trọng trong phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp của tỉnh bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2008 - 2010: Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt 13%/năm. Đến năm 2010, giá trị sản xuất hàng công nghiệp DMG đạt 23.750 tỷ đồng (giá cố định 1994), chiếm 24% trong cơ cấu toàn ngành công nghiệp, tăng gấp 2,4 lần so với năm 2005.
Giai đoạn 2011 - 2015: Tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt 11%/năm. Đến năm 2015, giá trị sản xuất đạt 40.020 tỷ đồng, chiếm 18,1% toàn ngành công nghiệp, tăng gấp 1,7 lần so với năm 2010.
Giai đoạn 2016 - 2020: Tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7%/năm. Đến năm 2020, giá trị sản xuất đạt 56.130 tỷ đồng, chiếm 11,8% toàn ngành công nghiệp, tăng gấp 1,4 lần so với năm 2015.
III. ĐỊNH HƯỚNG
Ngành DMG là một trong những ngành công nghiệp chủ lực và là ngành công nghiệp mũi nhọn về xuất khẩu của tỉnh, do đó tiếp tục phát triển ngành công nghiệp dệt may, giày dép nhưng có phân kỳ thu hút đầu tư cho từng giai đoạn, phù hợp với xu thế phát triển chung. Giảm dần tỷ trọng ngành DMG trong cơ cấu toàn ngành công nghiệp sau năm 2010.
Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm sản xuất ngành DMG theo hướng sản xuất sản phẩm sạch, sản phẩm thời trang cao cấp, sản phẩm có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao. Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa, hạn chế gia công sản phẩm. Đa dạng hóa việc sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu trong nước, các sản phẩm ngành nghề thủ công truyền thống.
Tiếp tục phát triển ngành DMG nhưng có sự chọn lọc các công nghệ tiên tiến để phát triển, tránh tình trạng một số công nghệ lạc hậu mà một số nước không khuyến khích phát triển được chuyển về nước và phát triển sản xuất ở Đồng Nai. Nhanh chóng thay thế những thiết bị và công nghệ lạc hậu, nâng cấp những thiết bị còn khả năng khai thác, bổ sung thiết bị mới, đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chú trọng thúc đẩy việc nâng cao tỷ trọng nguyên phụ liệu dệt may giày dép, công nghiệp phụ trợ trên địa bàn tỉnh, phục vụ sản xuất công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, hạ giá thành, gia tăng giá trị sản phẩm của ngành hàng. Phát triển vùng nguyên liệu bông và tơ tằm để chủ động về nguyên liệu dệt, giảm nhập khẩu nguyên liệu.
Khuyến khích đầu tư phát triển ngành công nghiệp may mặc và giày dép về địa bàn các huyện miền núi, nông thôn,... thuộc địa bàn các huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Trãng Dài, Xuân Lộc, Tân Phú và Định Quán. Không khuyến khích phát triển ở những địa bàn có ngành DMG đã phát triển mạnh trong thời gian qua, như Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch và Trảng Bom, nhằm đảm bảo nguồn lao động, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và khai thác tiềm năng của các địa phương trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái.
IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
IV 1. Ngành công nghiệp giày dép
1. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
Đến năm 2020, ngành giày dép đạt giá trị sản xuất công nghiệp 21.007 tỷ đồng (giá cố định 1994); tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008 - 2020 là 8,3%/năm.
2. Định hướng sản phẩm
a) Giai đoạn 2008 - 2010:
Ngoài việc tiếp tục thực hiện gia công, từng bước sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, giảm gia công, tập trung các sản phẩm có lợi thế so sánh là giày thể thao và giày dép.
Điều chỉnh cơ cấu các loại sản phẩm trong quá trình đầu tư nhằm định hướng đúng cho ngành phát triển bền vững, chú trọng phát triển sản phẩm mới, đặc biệt giày dép da.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước ngành giày dép chuyển hướng đầu tư từ hình thức gia công sang sản xuất sản phẩm cuối cùng, xây dựng thương hiệu riêng để gia tăng giá trị sản phẩm.
Tập trung đầu tư chiều sâu tổng thể, ổn định và đưa dần các phần mềm ứng dụng vào sản xuất (như ở phần thiết kế, phần may mũ giày và ở công đoạn gò ráp, công đoạn trau chuốt trong thuộc da...). Tổ chức quản lý sản xuất ở các doanh nghiệp phải ứng dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000; đồng thời chú trọng đầu tư mạnh sản phẩm giày da cao cấp để có nhiều mặt hàng mới, đáp ứng được các mục tiêu đề ra.
Chú trọng việc xây dựng thương hiệu phát triển sản phẩm, đó là cả một quá trình lâu dài, việc nắm bắt được xu hướng phát triển của thời trang, cách đóng gói sản phẩm, quảng cáo, xúc tiến thương mại, bán sản phẩm là các kỹ năng cần thiết đòi hỏi phải có để thực hiện tiếp thị các sản phẩm có thương hiệu.
c) Giai đoạn 2016 - 2020:
Sản xuất sản phẩm tập trung vào hàng cao cấp, chất lượng cao, hàng thời trang. Các doanh nghiệp ngành giày dép chủ yếu sản xuất thành phẩm cuối cùng và xuất khẩu trực tiếp, hình thức gia công chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Chủ động về nguyên phụ liệu, thiết kế sản phẩm, mẫu mã,… không còn phụ thuộc nhiều vào các nhà nhập khẩu nước ngoài.
3. Định hướng về không gian đầu tư (địa bàn đầu tư)
a) Giai đoạn 2008 - 2010:
Thu hút các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp giày dép, công nghiệp phụ trợ ngành giày dép vào địa bàn các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Tân Phú, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Trảng Dài.
Đối với các địa bàn trung tâm đô thị, tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp như thành phố Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, thị xã Long Khánh chỉ ưu tiên khuyến khích đầu tư mở rộng các dự án hiện hữu trong điều kiện mặt bằng sản xuất cho phép.
b) Giai đoạn 2011 - 2020:
Đối với các địa bàn trung tâm đô thị, tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp như thành phố Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, thị xã Long Khánh không cấp phép đầu tư cho các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, chỉ khuyến khích đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đẩy mạnh việc thu hút các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp giày dép, công nghiệp phụ trợ ngành giày dép vào địa bàn các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Tân Phú, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Thống Nhất… Tiếp tục đẩy nhanh việc quy hoạch các cụm công nghiệp ở các địa phương này để thu hút các dự án ngành giày dép.
4. Danh mục dự án thu hút đầu tư
Các dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ và mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp hiện có;
Các dự án sản xuất các sản phẩm: Nguyên phụ liệu như vải giả da; chế biến nguyên liệu da (đã thuộc); đế cao su; nhựa phụ trợ...;
Các dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ như: Phom, dao chặt, khuôn đúc đế, gót, kim may, cử may, ống viền, đục trang trí, khuôn in gia nhiệt, khuôn in cao tần, các thiết bị vận chuyển... ngành giày dép;
Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hoàn thiện cuối cùng phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, đặc biệt là các dự án sản xuất sản phẩm giày dép da, giày thể thao, giày dép dành cho trẻ em cao cấp;
Các dự án sản xuất đồ da, giả da khác như: Va li, túi xách da, giả da, ví... hàng thời trang.

Phần 3:Quy Trình Thực Hiện Dự Án Mở Rộng Quy Mô Sản Xuất:

1. Lựa chọn vị trí đặt nhà xưởng mới: cần đảm bảo các yêu cầu về
Ø Thuận lợi cho việc chuyên chở sản phẩm, nguyên vật liệu.
Ø Không ảnh hưởng tới người dân sống tại địa phương.
Ø Giá thành thuê nhà xưởng, hoặc khấu hao nhà xưởng rẻ.
Ø Chính quyền địa phương có những chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư. Nơi dân cư đông đúc, nguồn nhân công dồi dào.
2. Xin phép từ chính quyền địa phương:
Ø Xin cấp phép đầu tư
Ø Giấy phép xây dựng nhà xưởng
Ø Giấy phép kinh doanh.
Ø Hợp đồng thuê đất, hợp đồng thuê nhà xưởng.

3. Mua/ nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất:
Ø Dây chuyền sản xuất phải có công suất đáp ứng được nhu cầu sản xuất dự kiến.
Ø Công nghệ phải đáp ứng được các qui định của luật pháp hiện hành
Ø Dễ dàng nâng cấp hoặc có các thiết bị thay thế khi hỏng hóc.
Ø Giá thành phải phù hợp với tình hình tài chính của công ty.


4.Tiến hành lắp đặt máy móc thiết bị.
Ø Tiến hành lắp đặt dây chuyền sản xuất
Ø Chạy thử dây chuyền sản xuất để đảm bảo vận hành được.
Ø Kiểm tra hỏng, lỗi của dây chuyền trong quá trình vận hành nhằm có phương án sửa chữa kịp thời.

5. Tuyển dụng nhân công cho nhà máy:
Ø Số lượng phù hợp với năng suất của nhà máy sao cho nhà máy vận hành có hiệu quả nhất.
Ø Trình độ tay nghề của nhân công.
Ø Phải huấn luyện kỹ năng nào? thời gian bao lâu?
Ø Mức lương dự tính cho mỗi nhân công.
Ø Chế độ, chính sách cho nhân công như thế nào? (nghỉ lễ, nghỉ phép, thưởng, bảo hiểm xã hội,…)

6. Nhà máy đi vào hoạt động:
Ø Kiểm tra hiệu suất của nhà máy đã đạt hay chưa.
Ø Nếu chưa đạt hiêu suất như mong muốn thì nguyên nhân tại sao? cần điều chỉnh như thế nào?
Ø Công nhân thiếu kỹ năng
Ø Sắp xếp máy móc trong dây chuyền sản xuất chưa phù hợp…
Ø Kiểm tra về mặt chất lương của sản phẩm đầu ra.

Phần 4: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG GIA CÔNG GIÀY DA VIỆT NAM

1/Nội dung chính:
-Đánh giá nhu cầu hiện tại trên các thị trường mà các công ty đã thâm nhập.
-Dự báo được nhu cầu tương lai của các thị trường này. Từ đó đánh giá được khả năng thâm nhập của công ty vào thị trường này, nhất là đối với thị trường nước ngoài.
-Đánh giá được mức độ cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh ở hiện tại và trong tương lai,các yếu tố chính trong cạnh tranh trực tiếp ,khả năng xuất hiện hoặc gia tăng cạnh tranh trực tiếp.
-Dự báo nhu cầu khách hàng, số lượng và giá cả bán ra, khả năng cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài.

2/Phân tích thị trường:
Sản phẩm của cơ sở sản xuất giày Tân Hợp gia công các loại giày dép sản xuất sang thị trường nước ngoài.Thị trường của xí nghiệp là các nước châu Á như HỒng Kông,Nhật Bản ,Singapore…và các nước EU.

a/Đặc điểm khách hàng:
Thị trường EU:
Hầu hết các nước EU đều yêu cầu chặt chẽ về sự an toàn chặt chẽ về chất lượng sản phẩm rất cao.Tuy vậy giá cả sản xuất sang các thị trường này cao hơn so với thị trường khác ổn định hơn.
Thị trường các nước Châu Á:
Nhật Bản:Là một trong những loại thị trường thuộc loại khó tính nhất,Họ yêu cầu về tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng,độ an toàn của da thuộc.Do đó sản phẩm nhập vào thị trường này thường này được kiểm tra rất chặt chẽ.
Các nước Châu Á khác:
Các thị trường này thường yêu cầu về chất lượng không khắt khe như những thị trường EU cũng như Nhật Bản ,nhưng giá cả của các thị trường này thường thấp hơn.
Thị trường Mỹ:
Riêng thị trường Mỹ,từ khi sản phẩm của xí nghiệp được khách hàng Mỹ chấp nhận thì sản lượng xuất sang thị trường này không ngừng gia tăng và tăng tốc với tốc độ rất cao.Đồng thời với đặc điểm là một thị trường có dân số đông và đa chủng tộc nên yêu cầu chất lượng không thật khắc khe như thị trường EU.

b/Những khó khăn đối mặt

b.1/ Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu giày da mỗi năm khoảng 4 tỉ USD những tưởng ngành da giày VN phát triển mạnh mẽ, lợi nhuận kếch sù nhưng thực ra, lợi nhuận không cao. Tầm quan trọng của ngành da giày chính yếu là giải quyết việc làm (theo số liệu của Hiệp hội Da giày VN, hiện có hơn 550.000 lao động đang làm việc trong ngành da giày). Nguyên nhân là hầu hết DN hiện nay gia công cho các đối tác Hàn Quốc, Đài Loan... mà giá gia công giày tại VN thuộc diện thấp nhất thế giới. Lợi nhuận chủ yếu rơi vào các đối tác này vì họ xuất khẩu trực tiếp sang các nước EU, Bắc Mỹ. Ông Mai Duy Hiền, nguyên phó chủ tịch Hiệp hội Da giày VN tính toán: Hiện nay gia công một đôi giày chỉ khoảng 1,5 USD, nhưng các DN phải thanh toán tiền nhân công, xây dựng nhà xưởng, thuế thu nhập DN... Còn các công ty trung gian xuất sang các nước với giá thấp nhất là 50 USD/đôi. Trừ tất cả các chi phí liên quan và nguyên phụ liệu, mỗi đôi giày, các công ty này lãi 5 USD thì dễ dàng suy ra lợi nhuận khổng lồ của họ.
b.2/ Thực tế,trong những năm gần đây, nhiều DN giày khẳng định: Chính sách ưu đãi thuế quan trong thời gian qua thực chất là tạo thêm lãi cho các DN trung gian chứ các DN gia công tại VN chẳng được hưởng bao nhiêu. Mặc dù chưa có quyết định chính thức của Ủy ban châu Âu (EC), nhưng từ đầu năm đến nay, ngành da giày xuất khẩu Việt Namvẫn bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Đó là tình trạng thiếu việc làm diễn ra trên diệnrộng và nhiều doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn vì chưa có hợp đồng xuất khẩu.
Nghành gia công và sản xuất giày Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều kho khăn từ các đối tác.Hiệp hội Da giày VN cũng đang kiến nghị Chính phủ tiếp tục đàm phán với Ủy ban châu Âu EC để tìm các giải pháp thích hợp giải quyết vụ kiện, nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho các doanh nghiệp và người lao động.
c/Tình hình hoạt động của xí nghiệp
Phân tích sơ lược môi trường bên ngoài:
Trước những tác động mạnh mẽ đối với nền kinh tế bởi lạm phát tăng cao, năm 2008 quả là một năm sóng gió đối với nền kinh tế việt nam nói chung và thị trường xuất nhập khẩu nói riêng
Sản lượng giày dép của Việt Nam vào thị trường này đã vượt quá 15% tổng số ngành hàng tương tự của tất cả các nước được hưởng GSP. Điều đó có nghĩa, EU khẳng định sản phẩm giày dép xuất khẩu của Việt Nam đã đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp (DN) cho rằng đây là một “đòn” đánh bồi thêm vào các DN ngành da giày, vốn đã gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua vì mức thuế .Chống bán phá giá đã áp đặt đối với mặt hàng này và trong tình trạng nhu cầu thị trường giảm, chi phí tăng cao nhưng đơn giá gia công không tăng, dẫn đến thu nhập của người công nhân thấp.
Việc bãi bỏ ưu đãi thuế quan phổ cập, chắc chắn làm tăng chi phí giá thành bán hàng đối với các nhà nhập khẩu, nên giảm lợi thế cạnh tranh của ngành da giày Việt Nam. Những năm trước đây, ngành da giày VN khi xuất vào thị trường châu Âu được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập là 3,5%, mức thuế thấp dành cho các nước đang phát triển, đặc biệt cho những nước nghèo. Điều này đã giúp cho các VN thu hút đầu tư trong và ngoài nước phát triển ngành giày dép xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm phổ thông cho người dân.
Về tổng kim ngạch của nghành da giày VN: Trong 6 tháng đầu năm, giầy dép và đồ da là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước nhờ giá xuất khẩu tăng và sự thay đổi của tỷ giá đô la theo hướng có lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, xuất khẩu giày dép trong tháng 6/2008 ước đạt 450 triệu USD, tăng so với 380 triệu USD đạt được tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 6 tháng đầu năm có sự bứt phá, tăng gần 17% so với cùng kỳ năm trước đạt 2,274 tỷ USD. Như vậy, ngành da giày đã đạt được 50% chỉ tiêu tương đương 4,5 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu giầy dép các loại được đề ra cho cả năm 2008.
Ta thấy rằng, Việt Nam là nước xuất khẩu giày dép đứng thứ 4 trên thế giới. Với kim ngạch xuất khẩu lớn đạt được và những đóng góp đáng kể vào việc giải quyết việc làm, giày dép được xác định làm mặt hàng có nhiều khả năng để gia tăng kim ngạch xuất khẩu thông qua mở rộng sản xuất, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu và tăng cường hàm lượng giá trị tạo mới của sản phẩm xuất khẩu bằng cách tập trung đầu tư vào khâu thiết kế kiểu dáng, tạo mẫu sản phẩm…Xuất khẩu nhóm mặt hàng giày dép dự kiến sẽ đạt kim ngạch 5,6 tỉ USD vào năm 2010, tăng bình quân 11,9%/năm.
Môi trường bên trong công ty:
Trước các đơn đặt hàng không ngừng gia tăng,khách nước ngoài ngày càng nhiều,Công ty đã quyết định mở rộng thêm cở sở sản xuất con giống hệt công ty mẹ.Đối với khách hàng thuộc các nước Châu Á thì chủ yếu là khách hàng cũ,họ có nhu cầu gia tăng số lượng đơn đặt hàng với xí nghiệp.Trong các khách hàng cũ là Hàn Quốc và Hồng Kông là 2 trong những quốc gia có số lượng đơn đặt hàng nhiều nhất.Còn khách hàng thuộc khối EU thì có sự gia tăng số lượng đơn hàng của khách hàng cũ và cũng có nhiều khách hàng mới đến đặt hàng ở xí nghiệp.Trước sự gia tăng lên của đơn đặt hàng chứng tỏ rắng uy tín của công ty đang ngày càng tăng lên và xí nghiệp mới có cơ hội hoạt động hết công suất của mình .Do đó việc mở rộng phân xưởng của Công Ty giày Tân Hợp có thể thực hiện được để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Phần 5:PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ

1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
VẬT LIỆU
CẮT ĐẾ DƯỚI
CẮT ĐẾ TRÊN
THÀNH PHẨM CHỜ XUẤT
VỆ SINH BAO BÌ
GÒ, LẮP, RÁP
ĐẾ HOÀN CHỈNH
BỌC ĐẾ
BỌC TẨY
DÁN ĐẾ
QUAI MẶT HOÀN CHỈNH
MAY
IN, THIÊU, TRANG TRÍ
GẤP MÉP, DÁN
CẮT QUAI

2. THIẾT BỊ MÁY MÓC

Đối với ngành Da Giầy, máy móc thiết bị không nhiều nhưng đòi hỏi phải đầy đủ thì mới tiến hành sản xuất được. Nếu chuẩn bị máy móc thiết bị không đầy đủ thì sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của xí nghiệp. Những máy móc thiết bị cần thiết của ngành Da Giầy, phổ biến có thể nêu ra sau đây:
Máy phun keo, máy cán dán, máy trải vải. Dùng cho phân xưởng cán ép
Máy chặt thủy lực, máy chặt đồng bộ, máy chặt búa xoay vòng, máy trải vải, máy lạng…dung cho phân xưởng chặt
Máy trụ một kim, máy trụ hai kim, máy bàn một kim, máy cà rẽ, máy xén. Dùng cho phân xưởng may
Máy gò mũi, máy gò hông, máy gò hậu. Dùng trong phân xưởng gò ráp.
3. CHUẨN BỊ VỀ CÔNG NGHỆ
Để có một quy trình sản xuất linh hoạt, không gián đoạn, vận dụng tốt các yếu tố công nghệ cũng như sự hiệu quả của vận hành máy móc. Thì khâu chuẩn bị là rất quan trọng
a) Chuẩn bị NPL và định mức
Thống kê tất cả nguyên phụ liệu cần sử dụng trong đôi giày, màu sắc và số lượng từng chi tiết.

Phòng định mức sẽ dựa vào mẩu thiết kế, định mức NPL cần có cho một đôi và cả đơn hang sau đó báo cho bộ phận kho, bộ phận này sẽ lien hệ và chạy NPL. Đồng thời ban giám đốc sẽ dựa vào định mức để thẩm định giá, báo giá cho khách hang. Khách hang đồng ý đặt hang thì công ty sẽ sản xuất

b) Chuẩn bị ở phân xưởng cán
Chuẩn bị máy phun keo, bàn trải vải, dựa vào những tài liệu kỹ thuật do phòng mẫu cung cấp để cán dán.

c) Chuẩn bị cho phân xưởng chặt
Ghi rõ các bước công việc, các tiêu chhuaanr kỹ thuật, các dụng cụ kỹ thuật thiết bị cần thiết, bảng quy định dấu dao, sơ đồ xếp dao, số lượng chi tiết chặt, cách trải vải, cách kiểm tra, số lượng vật tư, số lớp chặt, loại máy móc thiết bị phù hợp để tiến hành chặt dễ dàng và nhanh chóng.
d) Chuẩn bị ở phân xưởng may
Phòng mẫu sẽ thiết kế dây chuyền công nghệ may, thiết kế mặt bằng phân xưởng, sự phân bố máy móc hợp lý. Cung cấp tài liệu kỹ thuật dán may, hướng dẫn kiểm tra chất lượng.

e) Chuẩn bị ở phân xưởng gò ráp
Giống như phân xưởng may, kèm theo tài liệu gò ráp mũ và đế giày, hướng dẫn sắp xếp người, kiểm tra trong gò ráp, hướng dẫn kiểm tra chất lượng giày thành phẩm

f) Quy cách đóng gói (bao bì)

Chuẩn bị tem nhãn từ kho, hướng dẫn dán tem, đặt tẩy, đóng gói, vào thùng
4. Bố trí mặt bằng

Mặt bằng hoạt động hiện tại của công ty nằm toạ lạc tại số 15 – Đồng Khởi – P.Tân Tiến – TP.Biên Hoà - Đồng Nai là 2000m2 với 2 dây chuyền sản xuất.

Bố trí mặt bằng của 2 phân xưởng ở địa chỉ :
15 Đồng Khởi ,Phường Tân Tiến,thành phố Biên Hoà ,tỉnh Đồng Nai.

Dựa vào cách bố trí mặt bằng hiện tại ở công ty . Mặt bằng hoạt động dự kiến cho phân xưởng của dự án mở rộng ở ấp Dốc Mơ, xã Gia Tân 1,huyện Thống Nhất ,tỉnh Đồng Nai là 1000m2 với 1 dây chuyền sản xuất và cách bố trí vẫn như phân xưởng cũ.

Bố trí mặt bằng phân xưởng cho dự án mở rộng ở địa chỉ : ấp Dốc Mơ, xã Gia Tân 1,huyện Thống Nhất ,tỉnh Đồng Nai

5. Tổ chức nhân sự cho nhà máy

+ Phó giám đốc có chức năng tham mưu và giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các phòng ban và phân xưởng theo chỉ đạo của giám đốc
Phó giàm đốc cây dựng đề án lên kế hoạch cùng giám đốc thường xuyên kiểm tra và đôn dốc các phòng nghiệp vụ

+ Phòng tổ chức hành chính: quản lý về công tác hành chính nhân sự ,đảm bảo chế độ chính sách về bảo vệ an toàn lao động và bảo hiểm con người. Quản lý chi tiêu hành chính, lưu trử công văn, tiếp đoàn các cơ quan ban ngành

+ Phòng kế toán tài chính: tham nưu giám đốc về xây dựng kế hoạch kinh doanh, phân tích hiệu quả cảu mọi hoạt động, dự án phương hướng kinh doanh trong năm tới. quản lý sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn và tài sản, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, báo cáo hoạt dộng kinh doanh và lập báo cáo quyết toán theo định hướng



+Phòng kế hoạch vật tư
Tổ chức kế hoạch mua vật tư cần thiết cho sản xuất và tham mưu với ban giám đốc ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, theo dõi nhập xuất vật tư theo giấy đề nghị của phân xưởng tổ chức sản xuất

Chụi trách nhiệm trước ban giám đốc về lập kế hoạch các dự án sản xuất và theo dõi việc thực hiện sản xuất kinh doanh từng quý tháng năm
+Phóng kỷ thuật sản xuất(phòng mẩu)
Có chức năng ngiên cứu cải tiến mẫu mã hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phầm,thường xuyên nghiên cứu chế tạo mẫu mã mới, kiểm tra chất lượng sản phẩm xuất xưởng

+Xưởng sản xuất:
có trách nhiệm đảm bảo số lượng chất lượng sản phẩm đúng yêu cầu sản xuất. phải đảm bảo giao hàng đúng thời hạn đã ký

Do dự án công ty là mở rộng qui mô sản xuất bằng cách xây dựng 1 nhà xưởng mới có qui mô tương đương với qui mô của nhà máy công ty đang sở hữu. Nên ta có thể dễ dàng ước lượng số nhân sự cần tuyển cho nhà xưởng.

Đứng đầu nhà máy là quản đốc phân xưởng, vị trí này được công ty tuyển chọn kỹ người có khả năng phù hợp nhất nhằm điều hành phân xưởng 1 cách hiệu quả. Người quản đốc phân xưởng chịu trác nhiệm về việc điều hành nhà máy sản xuất sao cho hiệu quả, nhận các báo cáo từ các cấp dưới trực tiếp và ra các quyết định phù hợp với vị trí của mình. Như, quyế định dung bao nhiêu dây chuyền để sản xuất 1 sản phẩm này, bao nhiêu dây chuyền sản xuất sản phẩm khác.Ở nhóm nhân công trực tiếp sản xuất, có 9 chuyền trưởng chuyền sản xuất tương ứng với 9 dây chuyền sản xuất của phân xưởng. Những chuyền trưởng này chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của toà bộ dây chuyền của mình báo cáo với quản đốc phân xưởng về tình hình sản xuất cũng như hiệu suất làm việc của mỗi công nhân trong dây chuyền mình phụ trách. Thông qua những chuyền trưởng, quản đốc phân xưởng có thể nắm được toàn bộ tình hình sản xuất ở nhóm nhân công trực tiếp sản xuất.

Nhân công trực tiếp sản xuất: 1 dây chuyền sản xuất sẽ cầ 30 công nhân, tổng cộng 9 chuyền sản xuất sẽ là 270 công nhân trực tiếp sản xuất. Tuỳ vào tay nghề từng công nhân sẽ được bố trí ở vị trí sản xuất dễ hay khó để đảm bảo tối đa năng suất sản xuất thành phẩm.

Nhóm chức năng gián tiếp sản xuất: gồm các vị trí công việc như thủ kho, cung ứng nguyên vật liệu, kế toán tiền lương, bảo vệ, nhân viên điều hành sản xuất, nhân viên kĩ thuật,…
Nhóm chức năng gián tiếp tuy không trực tiếp tạo nên sản phẩm tuy nhiên lại rất quan trọng đối với mọi hoạt động trong nhà máy, năng suất hoạt động của nhà máy, tác động mọi hoạt động sản xuất trong nhà máy. Ví dụ như, vị trí thủ kho báo cáo cho quản đốc biết về tình hình nguyên vật liệu, xây dựng kế hoạch dự báo nhu cầu nguyên vật liệu, nhân viên điều hành sản xuất xây dựng các kế hoạch sản xuất, kế toán tiền lương xây dựng bảng tính lương, …

Theo như qui mô nhà máy cũ của công ty thì nhóm nhân công không trực tiếp sản xuất chiến khoảng 30 người.

Vậy, tổng số nhân công cần thiết cho hoat động của nhà máy là khoảng 300 người.

Tuyển dụng nhân công:

Vị trí quản đốc phân xưởng: Vị trí này quan trọng bậc nhất trong phân xưởng nên công ty cần tuyển lựa người có năng lực phù hợp 1 cách kĩ càng. Các kĩ năng cần có như lãnh đạo, điều hành sản xuất, kinh ngiệm quản lí. Công ty có thể lựa chọn nhân viên có năng lực trong nội bộ hoặc tuyển ngoài.

Chuyền trưởng các dây chuyền sản xuất: Tuyển lựa từ các công nhân lành nghề ở các phân xưởng cũ hoặc tuyển lưa công nhân lành nghề từ bên ngoài. Tiến hành đào tạo thêm về các kĩ năng giám sát , quản lí để có thể thực hiên tốt nhiệm vụ được giao.

Nhân công trực tiếp sản xuất: trong giai đoạn đầu, công ty sẽ chuyển 20% nhân công từ các phân xưởng cũ đến dể dễ dàng đưa nhà máy vào hoạt động ổn định, bộ phận này sẽ đóng vai trò nòng cốt để tạo sự thích nghi cho những công nhân mới vào nghề. Nhân công còn lại có thể tuyển từ bên ngoài qua kiểm tra nếu đạt về ta nghề sẽ đưa thẳng tới xưởng sản xuất, nếu chưa đạt sẽ tiến hành đào tạo

Việc kiểm tra đầu vào của nhân công rất quan trọng trong việc sớm đưa nhà máy vào hoạt động ổn định, công nhân đầu vào càng có tay nghề gần đạt chất lượng thì thời gian đào tạo càng rút ngắn, chi phí cho việc đào tạo càng giảm, công nhân càng dễ dàng bắt nhịp với công việc hơn.

Nhân công không trực tiếp sản xuất:
Được tuyển chọn cho nhiều công việc khác nhau, các tiêu chí lựa chọn sẽ do bộ phận nhân sự trong công ty đưa ra sao cho đảm bảo được sẽ tuyển được người phù hợp với công việc nhất. Nếu người được tuyển chưa đủ kĩ năng thì phải tiến hành đào tạo cho phù hợp.

Đào tạo nhân công:
Sau khi tuyển dụng xong, nếu các công nhân chưa đủ trình độ ta nghề để tham gia sản xuất thì sẽ phải qua đào tạo 1 thời gian để cóthể thực hiện công việc. Thời gian đào tạo lâu hay mau phụ thuộc vào trình độ ban đầu của công nhân. Những công nhân tay nghề cao là lực lượng nòng cốt để hướng dẫn cho những công nhân mới, kết hợp với các nhân viên kỹ thuật để thực hiện công việc đào tạo.

Trong qua trình sản xuất, nếu có những sản phẩm mới cần thiết phải hướng dẫn đào tạo kỹ thuật cho công nhân thì phải tổ chức các buổi huấn luyện nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của công việc.

Trả lương và các chế độ đãi ngộ đối với nhân công:

Việc trả lương phải được thực hiện đúng theo các qui định của pháp luật. công ty tiến hành trả lương theo sản phẩm làm ra, điều này khuyến khích công nhân tăng cường sản xuất nhưng đồng thời cũng có nguy cơ tăng them nhiều sản phẩm lỗi nếu không kiểm soát quá trinh sản xuất chặt chẽ.

Các chế độ thưởng khi vượt mức sản phẩm khuyến khích nhân công nâng cao năng suất, tay nghề khi làm việc. Đồng thời các chế độ khác cũng được thực hiện để ổn định nguồn nhân lực là cần thiết.


Phần 6: Phân tích tài chính
1. Chi phí thành lập dự án:
Trước khi tiến hành thành lập dự án chúng ta cần phải chi một khoản chi phí để có thể thành lập và xây dựng dự án.
Các khoản mục đầu tư.
Đơn vị: 1000 VNĐ
Các khoản mục
Giá trị
Vốn cố định
688.650
- Chi phí đào tạo
100.000
- Chi phí sửa chữa và lắp đặt
5.000
- Máy móc thiết bi sản xuất
583.650

Sau đây là các khoản mục cụ thể chi phí để thành lập dự án
A, Chi phí đào tạo công nhân:
Công nhân sau khi được tuyền về thì cần phải tổ chức đào tạo tay nghề cho công nhân trong một thời gian nhất định. Trong quá trình đào tạo cần phải tiến hành thực hành thực tế, theo kinh nghiệm của xí nghiệp chi phí dành cho chượng trình đào tạo này khoảng 100 triệu đồng. trong quá trình đào tạo này một số nhân viên của xí nghiệp có tay nghề thấp cũng được đào tạo trong chương trình này.

B. Chi phí lắp đặt trong xây dựng.
Vì phân xưởng thành lập mới nên phải tiến hành lắp đặt lại tất cả hệ thống điện nước cho phân xưởng. Đồng thời thiết kế và bố trí lại toàn bộ dây chuyền sản xuất. chi phí ước tính khoảng 5.000.000 đồng

c. Chi phí mua sắm và lắp đặt máy móc và thiết bị phục vụ cho sản xuất

Với quy mô của dự án kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của xí nghiệp và cơ sở vật chất hiện tại. Xí nghiệp cần lắp đặt các dây chuyền phục vụ sản xuất cho các tổ như sau:

Bảng 5.1 Chi phí mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất.

Đơn vị: Ngàn đồng
Hạng mục
Đơn vị
Đơn giá
Số lượng
Tổng
Máy dập
Cái
3.500
2
7.000
Máy mài
Cái
590
5
2.950
Máy may
Cái
4.000
16
64.000
Chuyền gò
Cái
49.000
1
49.000
Chuyền ráp
Cái
49.000
1
49.000
Chuyền KCS
Cái
40.000
1
40.000
Máy đông lạnh
Cái
20.000
1
20.000
Máy ép
Cái
360.000
1
360.000
Bàn gia công
Cái
500
1
500
Tổng



592.450

d. Chi phí nội thất văn phòng
Đơn vị: Ngàn đồng
Hạng mục
Đơn vị
Đơn giá
Trung bình
Số lượng
Tổng
Bàn làm việc
Cái
950
6
5.700
Ghế
Cái
500
9
4.500
Tủ đựng hồ sơ
Cái
2.000
6
12.000
Tủ trưng bày sản phẩm
Cái
2.000
2
4.000
Máy tính
Cái
4.000
7
28.000
Tổng



54.200


2. Vốn lưu động:
Nguốn vốn này dùng để mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, các chi phí hàng ngày của xí nghiệp, các khoản phải thu từ khách hàng, quỹ lương, tiền mặt sẵn có dùng trong hoạt động kinh doanh, các khoản dự trù cho các khoản rủi ro không lường trước được… dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của xí nghiệp ước tính nguồn vốn lưu động dành cho dự án này 500.000.000 đồng.
3. Sản lượng và doanh thu xuất khẩu dự kiến
3.1 Sản lượng xuất khẩu dự kiến cho các năm lập dự án
Dựa vào các đơn đặt hàng đặt trước, dự đoán nhu cầu cho năm tới và các năm tiếp theo. Ước tính trong năm đầu công suất thực tế đạt 60% so với năm công suất lý thuyết và các năm sau đó tăng như bảng sau. Với công suất lý thuyết của dự án là 4 triệu năm trăm đôi hàng năm.



3.2 Doanh thu dự kiến:
Muốn xác định được doanh thu dự kiến của dự án thì chúng ta cần xác định đơn giá bán của từng loại sản phẩm. Hiện tại xí nghiệp có nhiều thị trường xuất khẩu từ các nước thuộc châu á đến các nước thuộc EU và Mỹ. Vì thế giá bán ở mỗi thị trường, mỗi nước đều khác nhau. Ở đây bài tập nhóm lấy giá trung bình (theo tỷ lệ) cho tất cả các mặt hàng để tính là 20.000 Đồng/1 đôi.

Giả định rằng giá chuẩn không thay đổi trong suốt thời gian phân tích dự án. Từ đó ta có bảng doanh thu dự kiến như sau.

Bảng 3.1: Sản lượng xuất khẩu dự kiến cho các năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
1
2
3
4
5
Công suất dự kiến
60%
75%
90%
95%
97%
Số lượng xuất khẩu
2.700.000
3.375.000
4.050.000
4.275.000
4.365.000


4. Chi phí hoạt động.
- Chi phí hoạt đồng bao gồm:
Chi phí NVL chính, Chi phí bao gói, Chi phí lương công nhân, chi phí lương quản lý, chi phí vật phụ liệu, nước đá, nước, điện và nhiện liệu, chi phí bán hàng, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí vận tải, chi phí khác,
5. khấu hao
- Khấu hao công trình xây dựng
- Khấu hao thiết bị
6. Thuế
Bao gồm thuế sử dụng đất và thuế sử dụng vốn nhà nước. thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng.
7. Xây dựng dòng tiền:
a, Dòng tiền vào:
Dòng tiền vào của dự án bao gồm doanh thu của dự án từ nhiều loại sản phẩm mà dự án sản xuất kinh doanh..
b, Dòng tiền ra:
Nguồn chi của dự án bao gồm các khoản chi cố định, chi phí hoạt động, khoản dự trữ tiền mặt.
c, Dòng tiền ròng.
Dòng tiền ròng trong dự án là hiệu của dòng tiền thực thu và thực chi của dự án. Dòng ròng trên trừ khoản thuế thu nhập gọi là dòng tiền ròng sau thuế, dòng tiền này dùng để tính hiệu quả sau tài chính sau thuế của dự án.
Theo kinh nghiệm và quy định của công ty thì giá vốn hàng bán chiếm 90% doanh thu
Lợi nhuận gộp của dự án theo từng năm là:
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm
1
2
3
4
5
Công suất dự kiến
60%
75%
90%
95%
97%
Doanh thu xuất khẩu
54
67,5
81
85,5
87,3
- Chi phí cố định
0,69
0
0
0
0
- Chi phí biến đổi
48,6
60,75
72,9
76,95
78,57
LN gộp (10% DT)
4,71
6,75
8,1
8,55
8,73
LN ròng (75% LN gộp)
3,53
5,1
6,1
6,2
6,5


Lãi suất hiện tại của ngân hàng là 7%/ 1 năm, giả sử rằng lãi suất này không thay đổi trong vòng 5 năm tới ta có.

→ Giá trị hiện tại ròng
NPV =- 3,53+ 125,1*(1+0.07)-1'> + 126,1*(1+0.07)-2'> + 126,2*(1+0.07)-3'>
+ 126,5*(1+0.07)-4'> =16,6 (tỷ đồng) > 0 → dự án rất đáng giá.

HẠN CHẾ CỦA NHÓM:

KHÔNG TÍNH IRR SAU ĐÓ SO VỚI SUẤT THU LỢI ĐẦU TƯ TỐI THIỂU CỦA DỰ ÁN

Phần 7: Kết luận:
Vì chúng ta thấy hiện tại doanh nghiệp đã dùng mọi biện pháp kể cả tăng ca, tuy nhiên vẫn còn dư trên 60 % lượng đặt hàng, xí nghiệp Tân Hợp đang tạm thời đối phó bằng cách đưa hàng cho các đối thủ gia công giùm. Chính vì thế Doanh nghiệp Tân Hợp nên xây dựng thêm phân xưởng thứ 3 để kịp thời giải quyết vấn đề là đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng đồng thời mở rộng thị trường ở nước ngoài, từng bước chuẩn bị để có kế hoạch xâm nhập vào thị trường trong nước.